Triatec 5mg

Tình trạng: Hết hàng 0 bình luận
39,000 đ / Hộp
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:
  • Công dụng: Điều trị tăng huyết áp, suy tim ứ huyết.
  • Thành phần chính: Ramipril
  • Thương hiệu: Sanofi (Pháp) 
  • Nhà sản xuất: PT Eventis Pharma
  • Nơi sản xuất: Indonesia
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VN-18877-15
Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thành phần

Mỗi viên Triatec có chứa 5 mg hoạt chất ramipril.

Tá dược: Hydroxypropyl methylcellulose, pregelatinized maize starch, microcrystalline cellulose, sodium stearyl fumarate, red ferric oxide.

Công dụng (Chỉ định)

Tăng huyết áp

Suy tim ứ huyết.

Ramipril được chỉ định cho bệnh nhân ổn định, có dấu hiệu lâm sàng của suy tim ứ huyết trong vòng mấy ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp và dùng làm điều trị bổ trợ cho thuốc lợi tiểu có hoặc không có glycoside trợ tim.

Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có bằng chứng lâm sàng của bệnh động mạch vành, đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên.

Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường từ 55 tuổi trở lên có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây: huyết áp tâm thu >160 mmHg hoặc
huyết áp tâm trương > 90 mmHg, cholesterol toàn phần > 5,2mmol/L, HDL cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, người đang nghiện thuốc lá, đạm niệu vi lượng, hoặc có bất cứ bằng chứng nào của bệnh mạch máu trước đây.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng căn cứ vào tác dụng mong muốn và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Trị liệu với Triatec thường là điều trị lâu dài; bác sĩ sẽ quyết định thời gian điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân.

* Điều trị tăng huyết áp

Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng. Cách 2 đến 3 tuần, tăng liều lên gấp đôi. Liều duy trì thường dùng là 2,5 đến 5 mg/ngày, liều tối đa là 10 mg/ngày.

Trên bệnh nhân suy thận, tốc độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 50 đến 20 ml/phút/1, 73 m2 diện tích cơ thể, liều khởi đầu thường là 1,25 mg và liều tối đa hàng ngày là 5 mg. Khi không đo được độ thanh thải creatinin, có thể tính toán dựa vào nồng độ creatinin huyết thanh bằng công thức sau (phương trình Cockcroft)

Nam: Thanh thải creatinin (ml/phút) = cận nặng [kg] x (140 — tuổi [năm]) 72 x creatinin huyết thanh (mg/dl)

Nữ: Nhân kết qua của phương trình trên với 0,85.

Trên bệnh nhân chưa được điều chỉnh hoàn toàn tình trạng mất nước và muối, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, cũng như bệnh nhân có phản ứng hạ áp sẽ là nhóm có nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành hoặc mạch máu cấp cho não có ý nghĩa lâm sàng) và trên bệnh nhân cao tuổi, phải xem xét giảm liều khởi trị còn 1,25 mg/ngày.

Trên bệnh nhân đã điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu, cần xem xét ngưng dùng thuốc lợi tiểu ít nhất là 2-3 ngày hoặc lâu hơn nữa - tùy theo thời gian tác động của thuốc lợi tiểu - trước khi bắt đầu điều trị với Triatec, hoặc ít ra là phải giảm liều lợi tiểu. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định nên ngưng dùng hay giảm liều lợi tiểu và trong bao lâu. Liều khởi đầu trên những bệnh nhân này thường là 1,25 mg Triatec.

Trong suy gan, đáp ứng với điều trị có thể tăng hoạc giảm. Do đó, chỉ nên bắt đầu điều trị, dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Liều tối đa hàng ngày là 2,5 mg.

* Điều trị suy tim ứ huyết

Liều khởi đầu được khuyến nghị là 1,25 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng. Cách 1-2 tuần tăng liều một lần lên gấp đôi. Liều tối đa hàng ngày là 10 mg. Liều cần dùng hàng ngày, nếu bằng hoặc lớn hơn 2,5 mg, có thế uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần.

Trong suy gan hoặc suy thận và trên bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, liều dùng được khuyến nghị của Triatec giống như trong trường hợp điều trị tăng huyết áp nói trên. Ở đấy, những khuyến nghị trong trường hợp đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu cũng được áp dụng như đã nêu ở trên.

* Điều trị sau nhồi máu cơ tim

Liều khởi đầu được khuyến nghị là 5mg mỗỉ ngày, chia thành hai liều, mỗi liều 2,5 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối. Nếu không dung nạp được liều này, nên uống 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày. Trong cả hai trường hợp, tùy theo đáp ứng/có thể tăng liều. Tăng liều cách nhau mỗi 1-3 ngày bằng cách dùng liều gấp đôi. Khi điều trị đã lâu, có thể uống tổng liều hàng ngày thành một liều duy nhất.

Liều tối đa hàng ngày là 10 mg.

Vẫn chưa có đủ kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhận suy tim nặng (NYHA IV) ngay sau nhồi máu cơ tim. Nếu phải điều trị, nên bắt đầu với liều 1,25 mg mỗi ngày một lần, và chỉ tăng liều với sự thận trọng đặc biệt.

Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc bị tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp cho não), cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu và trên người cao tuổi, khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.

* Dự phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong tim mạch

Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần. Tùy theo khả năng dung nạp, có thể tăng liều dần dần. Sau một tuần tăng liều lên gấp đôi. Ba tuần sau, lại tăng gấp đôi một lần nữa lên đến liều duy trì thông dụng là 10 mg.

Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc bị tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp mạch máu cấp, cho não), cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu và trên người cao tuổi, khuyến nghị điều trị giống như trong điều trị tăng huyết áp nêu trên.

Cách dùng:

Không nhai viên thuốc và uống thuốc với đủ lượng nước (khoảng 1/2 ly). Có thể uống thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.

 

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không được dùng Triatec cho bệnh nhân:

Dị ứng với ramipril, với bất kỳ thuốc ức chế men chuyến (ƯCMC) nào, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc (xem “Thành phần”).

Có tiền sử phù mạch (nguy cơ gây phù mạch, xem “Tác dụng ngoại ý”)

Hẹp động mạch thận làm giảm lưu lượng máu (hẹp có ý nghĩa huyết động học) hai bên hoặc một bên trên người chỉ có một thận (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận).

Có huyết áp thấp hoặc tình trạng tuần hoàn không ổn định (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận).

Dùng Triatec cùng với những thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải Creatinin < 60 ml/phút).

Dùng Triatec cùng với những thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.

Phụ nữ có thai, trẻ em.

Vì có thể xảy ra phản ứng nghiêm trọng, khởi phát nhanh và giống dị ứng (giống phản vệ), nên tránh điều trị thuốc ỨCMC kết hợp với biện pháp điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm cho máu tiếp xúc với nhưng bề mặt có điện tích âm. Biện pháp điều trị này bao gồm thẩm phân hay lọc máu với một số màng lọc thông lượng cao (như màng polyacryỊonitril) và loại trừ lipoprotein tỉ trọng thấp bằng dextran sulphat.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Phù mạch - đầu, cổ hoặc tứ chi.

Phù mạch ở ruột.

Điều tri với Triatec đòi hỏi phải theo dõi y khoa đều đặn.

Nếu phù mạch xảy ra trong khi điều trị (xem "Tác dụng ngoại ý"), phải ngưng dùng Triatec ngay và - nếu thấy phù lưỡi/thanh môn hoặc thanh quản cần phải cấp cứu ngay.

Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone: Ngăn chặn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách kết hợp Triatec với chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc với aliskiren không được khuyến cáo vì làm tăng nguy cơ hạ áp, tăng Kali máu và thay đổi chức năng thận. Dùng kếi hợp Triatec với aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy chức năng thận (độ thanh thải Creatinin < 60 ml/phút).

Dùng Triatec kết hợp với một chất đối kháng thụ thể angiotensin II bị chống chỉ định ớ bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.

Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích: Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích phải được điều trị hết sức thận trọng, ức chế ức chế men chuyển (ƯCMC) làm những bệnh nhân này có nguy cơ tụt huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận, đặc biệt khi thuốc ƯCMC hoặc thuốc gây bài tiết nước (lợi tiểu) - trong trường hợp điều trị phối hợp - được dùng lần đầu hoặc khi tăng liều lần đầu. Do đó, khi bắt đầu điều trị với Triatec hoặc sau khi dùng liều đầu tiên thuốc tiểu phối hợp, cũng như sau lần đầu tiên tăng liều lợi tiểu, phải theo dõi sát huyết áp cho đến khi không còn khả năng giảm huyết áp cấp thêm nữa.

Sự hoạt hóa hệ thống renin-angiotensin đáng kể có thể được dự kiến trước trên nhưng bệnh nhân:

Tăng huyết áp nặng, đặc biệt là tăng huyết áp ác tính. Giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.

Suy tim, đặc biệt là trường hợp nặng hoặc được điều trị với thuốc khác có tiềm năng hạ huyết áp. Trong suy tim nặng, giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.

Co trở ngại làm giảm lưu lượng máu (có ý nghĩa huyết động học) vào hoặc ra khỏi thất trái (ví dụ hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá). Giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.

Hẹp động mạch thận làm giậm lưu lượng máu (hẹp có ý nghĩa huyết động học). Giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt. Nên ngưng điều trị phối hợp với thuốc lợi tiểu.

Đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu. Khi không thể ngưng dùng hoặc giảm liều lợi tiếu, thì giai đoạn đầu điều trị cần theo dõi y khoa đặc biệt.

Trên bệnh nhân có dấu hiệu mất nước và muối (do ăn uống không đủ nước và muối, hoặc do tiêu chảy, ói mửa hoặc đổ mồ hôi nhiều mà bù nước và muối không đủ). Nói chung, mất nước, giảm thể tích máu, hoặc thiếu muối cần được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị (tuy nhiên, trên bệnh nhân suy tim, thao tác điều chỉnh này cần được cân nhắc kỹ với nguy cơ quá tải thể tích). Khi những tình trạng trên trở nên có ý nghĩa lâm sàng, chỉ nên bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị với Triatec khi đồng thời thực hiện các bước thích hợp để đề phồng tụt huyết áp quá mức và suy giảm chức năng thận (xem “Liều dùng”)

Bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp: Nguy cơ đặc biệt về tụt huyết áp cũng được ghi nhận trên bệnh nhân bị chít hẹp có ý nghĩa huyết động học ở động mạch vành hoặc các động mạch cấp máu cho não. Những bệnh nhân này cũng cần theo dõi đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.

Bệnh nhân có bệnh lý gan: Trên bệnh nhân suy chức năng gan, đáp ứng với điều trị Triatec có thể tăng hoặc giảm. Ngoài ra, trên bệnh nhân xơ gan nặng kèm phù và/hoặc báng bụng, hệ thống renin-angiotensin có thể bị kích hoạt nhiều; do đó, phải đặc biệt thận trọng khi điều trị những bệnh nhân này (xem thêm ở trên và phần “Liều dùng”).

Người lớn tuổi: Một số bệnh nhân cao tuổi có thể đặc biệt đáp ứng với thuốc ƯCMC. Cần đánh giá chức năng thận có tiềm năng hạ huyết áp (ví dụ nitrate, khi bắt đầu điều trị (xem " Liều dùng").

Theo dõi chức năng thận: Nên theo dõi chức năng thận, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị.

Cần theo dõi thật cẩn thận trên bệnh nhân suy tim, bệnh nhân có bệnh mạch máu thận (kể cả những bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên có ý nghĩa huyết động học, mà creatinin huyết thanh tăng nhẹ có thể là một dấu hiệu chỉ điểm của mất chức năng thận một bên), bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân ghép thận.

Theo dõi điện giải: cần theo dõi đều đặn kali huyết thanh. Trên bệnh nhân suy chức năng thận cần theo dõi kali huyết thanh thường xuyên hơn.

Theo dõi huyết học: cần theo dõi số lượng bạch cầu để có thể phát hiện giảm bạch cầu quá nhiều, cần theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và trên bệnh nhân suy thận, có bệnh mô liên kết đi kèm (bệnh tạo keo như lupus đỏ hoặc xơ cứng bì), hoặc trên bệnh nhân được điều trị với các thuốc khác có thể làm thay đổi huyết học (xem “Tương tác”). Phải kiểm tra huyết học nếu xảy ra dẩu hiệu có thể là giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu (xem “Tác dụng ngoại ý").

Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)