Triamcinolone 8mg tiem

Tình trạng: Hết hàng 0 bình luận
49,000 đ / Hộp
Hộp 5 ống
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Triamcinolone (Triamcinolon)

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm glucocorticoid

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Cream, mỡ, bột nhão: 0,1%
  • Thuốc lọ tiêm: 5 mg/mL, 25 mg/mL, 40 mg/mL 
  • Nhũ dịch: 10 mg/mL
  • Ống tiêm: 3 mg/mL (5 mL), 10 mg/mL (5 mL), 40 mg/mL (1,5 và 10 mL)
  • Syrup: 2 mg/5 mL, 4 mg/mL (120 mL)
  • Viên nén: 1 mg, 2 mg, 4 mg, 8 mg.
  • Bình xịt mũi định lượng 55 mcg triamcinolone acetate/1 xịt
  • Bình xịt qua miệng có định lượng liều: 100 mcg hoặc 200 mcg triamcinolone acetate/1 xịt
Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Chỉ định

Dạng hít:

Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.

 

Toàn thân:

Dạng uống và tiêm dùng trong bệnh suy thượng thận cùng với một mineralocorticoid khác (thường dùng hydrocortisone hoặc fludrocortisone), thấp khớp (viêm đa khớp mạn tính tiến triển), dị ứng, các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng corticosteroid (hen). Tiêm tại chỗ (trong khớp, sẹo lồi). 

Dùng ngoài:

Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid.

Dược lực học

Triamcinolone là glucocorticoid tổng hợp có fluor, dùng điều trị các rối loạn cần tới corticoid như kháng viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Vì thuốc gần như không có tác dụng của các corticoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.

Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolone.

Với liều cao, dùng toàn thân, triamcinolone có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH), vỏ thượng thận ngừng tiết corticosteroid gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát.

Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục dưới đồi–tuyến yên–thượng thận. Sau một liều uống 40 mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40 mg, thời gian đó là 2–4 tuần.

Động lực học

Hấp thu

Triamcinolone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Thuốc cũng được hấp thu tốt khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, gây tác dụng toàn thân.

Dạng triamcinolone tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.

Phân bố

Triamcinolone được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.

Chuyển hóa

Triamcinolone chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, liên kết được với albumin huyết tương.

Thải trừ

Thuốc được bài xuất qua nước tiểu, với thời gian bán thải là 2–5 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Barbiturate, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepine, primidone và aminoglutethimide làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticosteroid, gây giảm tác dụng điều trị.
  • Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. 
  • Khi dùng chung với triamcinolone, tác dụng gây hạ kali huyết của các thuốc sau tăng lên: acetazolamide, lợi tiểu thiazide, carbenoxolone.
  • Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu coumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. 
  • Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylate, ngừng corticosteroid có thể gây nhiễm độc salicylate.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với triamcinolone hay bất kỳ thành phần khác của thuốc;
  • Nhiễm nấm toàn thân;
  • Nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa kiểm soát được bằng kháng sinh thích hợp;
  • Điều trị hen suyễn ngay từ đầu;
  • Bệnh zona, thuỷ đậu;
  • Loét dạ dày tá tràng.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Triamcinolone

Đường dùng và liều dùng tùy thuộc vào tình trạng và đáp ứng của người bệnh.

Tiêm bắp dành cho người bệnh không uống được.

Với trẻ em, liều không phụ thuộc vào tuổi, cân nặng mà vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc. Sau khi đạt được hiệu quả mong muốn, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng thuốc càng sớm càng tốt.

Người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hoặc nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng.

Nếu cần sử dụng triamcinolone dài ngày, có thể dùng thuốc cách 1 ngày. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.

Liều dùng

Người lớn

Liều uống: Liều thông thường từ 4–48 mg/ngày, tuỳ theo từng loại bệnh, nhưng ít khi chỉ định liều trên 32 mg/ngày.

  • Do dị ứng: Liều 8–16 mg/ngày có thể kiểm soát được bệnh trong vòng 24–48 giờ.
  • Viêm khớp dạng thấp: Khởi đầu với liều 8–16 mg/ngày trong 2–7 ngày. Liều duy trì từ 2–16 mg/ngày.
  • Viêm mũi dị ứng nặng theo mùa: Liều khởi đầu là 8–12 mg/ngày và duy trì là 2–6 mg/ngày.
  • Lupus ban đỏ rải rác: Liều ban đầu: 20–30 mg/ngày. Liều duy trì: 3–30 mg/ngày.

Liều tiêm:

  • Tiêm bắp: Triamcinolone acetonide hoặc diacetate được dùng dưới dạng hỗn dịch để cho tác dụng toàn thân kéo dài. Liều triamcinolone acetonide là 40 mg tiêm bắp sâu vào cơ mông. Có thể lặp lại nếu còn triệu chứng. Liều tối đa 100 mg/lần. Liều triamcinolone diacetate là 40 mg tiêm cách nhau 1 tuần.
  • Tiêm trong khớp: Tùy theo khớp to hay nhỏ, liều sẽ thay đổi. Liều triamcinolone acetonide là 2,5–40 mg. Liều của triamcinolone diacetat từ 3–48 mg và của triamcinolone hexacetonide từ 2–30 mg.
  • Tiêm trong vùng tổn thương, trong da (sẹo lồi): Sử dụng dạng diacetate hoặc acetonide 10 mg/mL. Tiêm từ 1–3 mg cho mỗi vị trí, không được vượt quá 5 mg/vị trí. Nếu tiêm nhiều vị trí, các vị trí tiêm phải cách nhau trên 1 cm. Tổng liều tối đa không được vượt quá 30 mg.

Liều dùng tại chỗ: Bôi 1 lớp mỏng, 2–3 lần/ngày (dùng kem, lotio, thuốc mỡ 0,1%, nồng độ thuốc có thể từ 0,025–0,5%).

Liều dùng để hít:

  • Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), với liều thông thường 200 mcg đã định trước, dùng 1–2 lần xịt, 3–4 lần/ngày; liều không được vượt quá 1600 mcg/ngày.
  • Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), dùng 2 lần xịt (110 mcg) vào mỗi bên lỗ mũi, 1 lần/ngày (triamcinolone acetonide).

Trẻ em

Liều uống:

  • Liều 0,12 mg/kg (hoặc 3,3 mg/m2 da) uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.
  • Trong ung thư (ví dụ bệnh bạch cầu cấp), liều uống ban đầu từ 1–2 mg/kg/ngày; sau đó dựa vào đáp ứng của người bệnh để điều chỉnh liều.

Liều tiêm:

  • Tiêm bắp: Ở trẻ em 6–12 tuổi, tiêm bắp (triamcinolone acetonide hoặc hexacetonide) với liều từ 0,03–0,2 mg/kg cách 1 ngày hoặc 1 lần/tuần.
  • Tiêm trong khớp: Liều cho trẻ em 6–12 tuổi từ 2,5–15 mg.

Liều dùng để hít:

  • Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), liều cho trẻ em từ 6–12 tuổi là 100–200 mcg (1–2 lần xịt đã định lượng), 3–4 lần/ngày hoặc 200–400 mcg (2–4 lần xịt), 2 lần/ngày, không quá 12 lần xịt/ngày.
  • Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), liều cho trẻ từ 6–12 tuổi là 55 mcg (1 lần xịt), 1 lần/ngày.

Lưu ý

Lưu ý chung

Đã có những bệnh nhân hen khi chuyển từ dùng thuốc toàn thân sang dạng hít đã bị suy thượng thận và bị tử vong. Phải cần vài tháng mới hết hội chứng suy thượng thận.

Trong thời kỳ này, corticosteroid dùng dạng hít không cung cấp đủ nhu cầu toàn thân để điều trị cho người bệnh bị chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật.

Tránh dùng liều cao hơn liều quy định. Phải tuyệt đối vô trùng vì dễ có tai biến nhiễm khuẩn.

Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không băng kín vết thương chảy dịch cho người đang dùng thuốc.

Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm.

Tránh dùng trên mặt.

Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: Vì nguy cơ xảy ra tác dụng có hại cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể. Triamcinolone dạng hít có liều định lượng, kèm theo một buồng hít có thể phù hợp hơn với người cao tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ dùng khi thật cần thiết và có sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Triamcinolone bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolone cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)