Tobradex mỡ

Tình trạng: Còn hàng 0 bình luận
53,000 đ / Tuýp
Tuýp 3.5g
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:
  • Công dụng: Điều trị viêm mắt có đáp ứng với steroid, chủng nhạy cảm với tobramycin.
  • Thành phần chính: Dexamethason, Tobramycin
  • Thương hiệu: Novartis (Thụy Sỹ) 
  • Nhà sản xuất: S.A. Alcon-Couvreur N.V. 
  • Nơi sản xuất: Bỉ
  • Dạng bào chế: Thuốc mỡ tra mắt
  • Cách đóng gói: Tuýp 3,5g
  • Thuốc cần kê toa: Có
  • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Số đăng kí: VN-9922-10
Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thành phần

Mỗi gam thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX chứa

Hoạt chất: Tobramycin 0,3% (3mg) và Dexamethasone 0,1% (1mg).

Chất bảo quản: Chlorobutanol 0,5% (5mg)

Tá dược: Dầu khoáng chất (paraffin long) và mỡ petrolatum trắng (paraffin trắng mềm).

Cấu trúc hóa học của tobramycin và dexamethasone được trình bày dưới đây:

Cấu trúc hóa học của tobramycin và dexamethasone

Tobramycin:

Công thức phân tử: C18H37N5O9

Tên hóa học: O-3-Amino-3-deoxy-α-D-glucopyranosyl-1(1→4)-O-[(2,6-diamino-2,3,6-trideoxy-α-D-ribo-hexopyranosyl-(1→6)]-2 deoxy-L-streptamine

Dexamethasone:

Công thức phân tử: C22H29FO5

Tên hóa học: 9-Fluoro-11β, 17,21-trihydroxy-16α-methylpregna-1,4-diene-3,20-dione.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX chứa một kháng sinh - tobramycin và một corticosteroid - dexamethason.

Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX đươc chỉ định cho các tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid mà có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt do vi khuẩn hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt do vi khuẩn.

Các steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và phần trước nhãn cầu khi chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid trong các viêm kết mạc để nhằm giảm tình trạng viêm và phù nề. Thuốc cũng được chỉ định trong viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ, bỏng nhiệt hoặc do dị vật.

Việc sử dụng thuốc dạng phối hợp có một thành phần kháng khuẩn được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn nông ở mắt hoặc khi có dự đoán khả năng sẽ có một số lượng lớn vi khuẩn hiện diện ở mắt.

Thành phần kháng khuẩn trong thuốc này có hoạt tính chống các vi khuẩn thông thường gây bệnh ở mắt sau đây:

- Staphylococci, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), bao gồm các chủng kháng penicillin.

- Streptococci, bao gồm một số loài beta tan máu nhóm A, một số loài không gây tan máu, và một số Streptococcus pneumoniae.

- Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis. Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenza và H. aegyptius, Moraxella lacunata, và Acinetobacter calcoaceticus (Herellea vaginacola) và một số loài Neisseria.

Cách dùng - Liều dùng

Tra một lượng nhỏ, khoảng 1/2 inch (1-1,5 cm) dải thuốc mỡ vào túi kết mạc của mắt cần điều trị 3 đến 4 lần mỗi ngày. Tần suất nhỏ thuốc cần được giảm dần khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, cần hết sức thận trọng để tránh ngừng điều trị đột ngột

Thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX có thể được sử dụng trước khi đi ngủ kết hợp với hỗn dịch nhỏ mắt TOBRADEX dùng ban ngày. Khi bắt đầu không kê đơn quá 8g và không nên kê đơn lại mà không có đánh giá thêm như nêu trong phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc.

Sử dụng ở trẻ em

Hiệu quả và độ an toàn của thuốc đã được xác lập ở trẻ trên 1 tuổi dùng thuốc trong 7 ngày để điều trị viêm phần ngoài mắt do vi khuẩn gây ra.

Có thể xem xét khả năng sử dụng thuốc cho các bệnh nhi cần phẫu thuật đục thể thủy tinh.

Sử dụng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận

Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX trên bệnh nhân suy gan hay suy thận.

Cách dùng

CHỈ DÙNG TRA MẮT

Để tránh tạp nhiễm vào đầuu tuýp thuốc và mỡ, cần thận trọng không được để đầu tuýp thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác. Đóng chặt nắp tuýp thuốc khi không sử dụng.

Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất 5 phút. Thuốc mỡ tra mắt cần dùng sau cùng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Quá mẫn cảm với tobramycin, dexamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Viêm giác mạc do Herpes simplex

- Bệnh đậu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc

- Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt

- Nhiễm khuẩn lao ở mắt.

- Luôn luôn chống chỉ định thuốc mỡ tra mắt TOBRADEX sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

KHÔNG ĐƯỢC TIÊM VÀO MẮT.

- Có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các aminoglycoside dùng tại chỗ ở một số bệnh nhân. Nếu xảy ra quá mẫn, cần ngừng dùng thuốc.

- Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với các aminoglycoside khác, nên xem xét đến khả năng các bệnh nhân mẫn cảm với các aminoglycoside tại chỗ và/ hoặc toàn thân khác cũng có thể mẫn cảm với tobramycin dùng tại chỗ.

- Đã xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm độc tính thần kinh, độc tính trên thính giác và thận trên những bệnh nhân điều trị với aminoglycoside đường toàn thân. Nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này và nên theo dõi tổng nồng độ trong huyết tương.

- Sử dụng các corticosteroid ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp và/ hoặc glôcôm, với tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và thị trường, và gây đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp (IOP) định kỳ và thường xuyên cho bệnh nhân điều trị corticosteroid ở mắt kéo dài. Điều này đặc biệt quan trọng cho bệnh nhi vì nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid ở trẻ em có thể cao hơn và xảỵ ra sớm hơn so với người lớn.

- Nguy cơ tăng nhãn áp do dùng corticosteroid và/ hoặc đục thể thủy tinh tăng lên ở những bệnh nhân dễ nhiễm bệnh (ví dụ: bệnh đái tháo đường)

- Corticosteroid có thể làm giảm sức đề kháng và tạo điều kiện nhiễm khuẩn, nhiễm nấm hoặc vi rút và che lấp các dấu hiệu lâm sàng của bệnh.

- Cần cân nhắc đến khả năng bị nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị loét giác mạc kéo dài và cần ngừng ngay liệu pháp điều trị bằng corticosteroid khi bị nhiễm nấm.

- Sử dụng dài ngày các kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các chủng vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị triệu chứng thích hợp.

- Corticosteroid dùng tại chỗ ở mắt có thể làm chậm sự hồi phục vết thương giác mạc. Đã biết việc dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) tại chỗ cũng làm chậm hoặc trì hoãn sự phục hồi vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid và steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).

- Với những bệnh làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc, đã có gặp gây thủng các bộ phận đó sau khi dùng corticosteroid tại chỗ.

- Khi bắt buộc phải dùng nhiều thuốc hoặc khi có bất cứ quyết định lâm sàng nào, bệnh nhân cần được kiểm tra với sự hỗ trợ của các thiết bị phóng đại, như kính hiển vi đèn khé và nơi nhuộm huỳnh quang thích hợp.

Không được dùng sau khi mở nắp 28 ngày.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)