TieNam 500 lọ tiêm

Tình trạng: Hết hàng 0 bình luận
268,000 đ / Lọ
Lọ 20ml
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:

Dạng bào chế

Bột pha tiêm

Quy cách

Hộp

Thành phần

Imipenem

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

Msd

Số đăng ký

VN-20190-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Tienam lọ 20 ml Msd do Công ty Merck Sharp & Dohme sản xuất. Tienam IV dạng truyền tĩnh mạch, mỗi lọ chứa 500 mg imipenem (tương đương dạng khan) và 500 mg cilastatin dạng tương đương, được cung cấp trong lọ có dung tích 20 ml.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bản khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thành phần của Thuốc tiêm Tienam

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Imipenem

500 mg

Công dụng của Thuốc tiêm Tienam

Chỉ định

Thuốc Tienam lọ 20 ml Msd được chỉ định dùng để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy với thuốc trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
  • Nhiễm khuẩn phụ khoa.
  • Nhiễm khuẩn máu.
  • Nhiễm khuẩn đường niệu dục.
  • Nhiễm khuẩn khớp và xương.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
  • Viêm nội tâm mạc.

Dược lực học

Tienam là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Cùng các cephalosporin và penicillin thế hệ mới, Tienam có phổ hoạt tính rộng chống các vi khuẩn gram âm nhưng là thuốc duy nhất vẫn giữ hoạt tính cao chống vi khuẩn gram dương. Trước đây, hoạt tính này chỉ có ở các kháng sinh beta-lactam hoạt phổ hẹp của các thế hệ đầu. Phổ hoạt tính của Tienam bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis và Bacteroides fragilis, một nhóm nhiều các tác nhân sinh bệnh khó giải quyết, thường kháng với các kháng sinh khác.

Tienam tránh được bị giáng hóa bởi enzym beta-lactamase của vi khuẩn. Điều này khiến thuốc có hiệu quả chống lại với một tỷ lệ cao các vi sinh vật như Pseudomonas aeruginosa, Serratia spp., và Enterobacter spp., là nhóm đề kháng tự nhiên với phần lớn các kháng sinh họ beta-lactam.

Dược động học

Imipenem

Trên người tình nguyện khỏe mạnh, Tienam truyền tĩnh mạch trong 20 phút. Nồng độ imipenem trong huyết tương đạt đến mức tối đa ở khoảng 12 - 20 mcg/mL với liều 250 mg, 21 - 58 mcg/mL với liều 500 mg, và 41 - 83 mcg/mL với liều 1.000 mg. Mức huyết tương tối đa trung bình của imipenem với các liều 250 mg, 500 mg và 1.000 mg tương ứng là 17,39 và 66 mcg/mL. Ở những liều này, mức huyết tương có hoạt tính kháng sinh của imipenem giảm xuống dưới 1 mcg/mL hoặc thấp hơn trong 4 đến 6 giờ sau khi truyền.

Thời gian bán hủy ở huyết tương của imipenem là 1 giờ. Xấp xỉ 70% lượng kháng sinh thu nhận nguyên vẹn trong nước tiểu trong vòng 10 giờ, và không còn phát hiện được sự bài tiết thuốc qua nước tiểu nữa. Nồng độ imipenem trong nước tiểu vượt quá 10 mcg/mL cho tới 8 giờ sau khi sử dụng liều 500 mg Tienam.

Phần còn lại của liều kháng sinh thu nhận được ở nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa phi hoạt tính kháng khuẩn, và về cơ bản không có sự đào thải imipenem qua phân.

Không thấy có sự tích lũy imipenem trong huyết tương hay nước tiểu với các chế độ liều Tienam dùng với tần suất 6 giờ một lần ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Sử dụng đồng thời Tienam với probenecid làm tăng không đáng kể mức huyết tương và thời gian bán hủy ở huyết tương của imipenem. Tỷ lệ thu nhận trong nước tiểu của imipenem hoạt tính (không chuyển hóa) giảm xuống còn xấp xỉ 60% liều khi sử dụng Tienam cùng với probenecid.

Khi sử dụng riêng một mình, imipenem được chuyển hóa ở thận bởi dehydropeptidase-I. Tỷ lệ thu nhận ở nước tiểu ở các cá thể trong khoảng 5 - 40%, mức thu nhận trung bình là 15 - 20% trong nhiều nghiên cứu. Tỷ lệ liên kết imipenem vào các protein huyết tương là xấp xỉ 20%.

Cilastatin

Cilastatin là một chất ức chế đặc hiệu enzyme dehydropeptidase-I, và có tác dụng ức chế có hiệu quả việc chuyển hóa imipenem. Do vậy, việc sử dụng đồng thời imipenem và cilastatin cho phép đạt được mức kháng vi khuẩn hiệu quả về mặt điều trị ở cả nước tiểu và huyết tương.

Mức cilastatin huyết tương tối đa đạt được sau 20 phút truyền Tienam tĩnh mạch trong khoảng 21 - 26 mcg/mL ở liều 250 mg, từ 21 - 55 mcg/mL ở liều 500 mg, và 56 - 88 mcg/mL ở liều 1.000 mg. Mức huyết tương tối đa trung bình của cilastatin sau các liều 250 mg, 500 mg và 1.000 mg tương ứng là 22, 42 và 72 mcg/mL.

Thời gian bán hủy trong huyết tương của cilastatin là xấp xỉ 1 giờ. Khoảng 70 - 80% liều cilastatin thu nhận được không đổi ở trong nước tiểu dưới dạng thuốc mẹ trong thời gian 10 giờ sau khi sử dụng Tienam. Sau đó không còn thấy xuất hiện cilastatin trong nước tiểu nữa.

Xấp xỉ 10% được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa N-acetyl có hoạt tính ức chế đối với dehydropeptidase tương đương với hoạt tính này của thuốc mẹ. Hoạt lực của dehydropeptidase ở thận nhanh chóng trở lại mức bình thường sau khi đào thải cilastatin ra khỏi hệ tuần hoàn.

Sử dụng đồng thời Tienam và probenecid làm tăng gấp đôi mức huyết tương và thời gian bán hủy của cilastatin, nhưng không có tác động gì đến tỷ lệ phục hồi của cilastatin trong nước tiểu.

Sự liên kết của cilastatin với protein huyết tương người đạt xấp xỉ 40%.

Cách dùng Thuốc tiêm Tienam

Cách dùng

Dùng để tiêm truyền tĩnh mạch.

Liều dùng

Người lớn

Tổng liều hàng ngày và đường dùng của Tienam được dựa trên tính chất hoặc mức độ nặng của nhiễm khuẩn; và được chia thành các liều bằng nhau dựa trên việc đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận và thể trọng.

Phần lớn các nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 1 - 2 g mỗi ngày, chia làm 3 - 4 lần.

Để điều trị nhiễm khuẩn vừa, có thể dùng liều 1 g x 2 lần mỗi ngày. Với các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn, liều Tienam tiêm tĩnh mạch mỗi ngày có thể được tăng lên tối đa 4 g/ngày hoặc 50 mg/kg/ngày tùy theo liều nào thấp hơn. Mỗi liều 500 mg Tienam tiêm tĩnh mạch phải được truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút. Mỗi liều > 500 mg phải được truyền trong 40 - 60 phút.

Ở những người bệnh bị buồn nôn, khi truyền, tốc độ truyền có thể chậm hơn. Tổng liều tối đa trong ngày không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn. Tuy nhiên, người bệnh bị xơ hóa nang với chức năng thận bình thường đã được điều trị với Tienam tới liều 90 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng không quá 4 g/ngày.

Cần giảm liều Tienam cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 70mL/phút/1,73m2 và/hoặc thể trọng < 70 kg. Nên dùng liều 125 mg hay 250 mg cho mỗi 12 giờ cho những người bệnh có độ thanh lọc creatinin từ 6 - 20 mL/phút/1,73 m2 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh. Khi dùng liều 500 mg cho mỗi 12 giờ có thể làm tăng nguy cơ gây co giật cho những người bệnh này.

Không được cho người bệnh có nồng độ thanh lọc creatinin 5 mL/phút/1,73 m2 dùng Tienam tiêm tĩnh mạch, trừ khi sẽ tiến hành thẩm phân máu trong vòng 48 giờ. Chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo dùng Tienam tiêm tĩnh mạch cho người bệnh thẩm phân màng bụng.

Trẻ em

Trẻ em cân nặng 40 kg

Nên dùng liều của người Iớn. 

Trẻ em và trẻ sơ sinh cân nặng < 40 kg

Đối với bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở lên, liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là 15 - 25 mg/kg/liều cho mỗi khoảng cách 6 giờ một lần. Đối với bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi (thể trọng 1.500 g), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương như sau: 

  • <1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ. 

  • 1 - 4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ.

  • 4 tuần - 3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.

Các liều từ 500 mg trở xuống nên được truyền tĩnh mạch từ 15 đến 30 phút. Liều trên 500 mg nên được truyền tĩnh mạch từ 40 đến 60 phút. Không dùng Tienam cho bệnh nhi có thể trọng dưới 60 kg lại có suy chức năng thận vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho các trường hợp này. Tienam không được khuyến nghị trong điều trị viêm màng não.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Hiện chưa có thông tin cho điều trị đặc hiệu các trường hợp sử dụng Tienam quá liều. Imipenem-cilastatin natri có thể thẩm phân được. Tuy nhiên, lợi ích của thủ thuật này trong trường hợp quá liều vẫn chưa rõ ràng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)