Sintrom 4mg

Tình trạng: Còn hàng 0 bình luận
170,000 đ / Hộp
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Danh mục: Dược phẩm
Mô tả ngắn:

Hoạt chất: Acenocoumarol 4 mg

Công dụng: điều trị và ngăn ngừa các khối máu đông làm chặn các mạch máu.

Đối tượng sử dụng: Người lớn

Hình thức: Viên nén

Thương hiệu: Novartis

Nơi sản xuất: Merus Labs Netherlands BV (Netherlands) 

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ

Nhà thuốc Minh Thủy cam kết

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thành phần
- Hoạt chất: Acenocoumarol 4 mg
- Tá dược: Lactose, tinh bột bắp, sterate magnesium, silice colloidale anhydre, tinh bột bắp tiền tạo keo.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Đây là thuốc chống đông thuộc nhóm kháng vitamin K (AVR)
- Sự đông máu cần thiết hiện diện của vtamin K. Sử dụng AVK làm chậm quá trình đông máu.
- Thuốc được dùng để phòng ngừa tạo huyết khối (cục máu đông trong tĩnh mạch hoặc động mạch) và thừa thuyên tắc phổi (di chuyển cục máu đông vào trong phổi) và tránh tái phát những tình trạng này
- Thuốc được chỉ định trong các trường hợp :
- Viêm tĩnh mạch (các máu đông trong tĩnh mạch) hoặc nguy cơ viêm tĩnh mạch
- Thuyên tắc phổi hoặc nguy cơ thuyên tắc phổi
- Bệnh tim mạch đã biết một rối loạn nhịp tim rung nhĩ), bắt thường van tim hoặc có van nhân tạo
- Một số trường hợp nhồi máu
- Để tránh catheter bị tắc
- Thuốc này có thể chỉ định để dùng chuyển tiếp sau heparine (một thuốc chống đông khác)

 

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Không được dùng thuốc trong những trường hợp sau:
- Dị ứng đã biết với thuốc này hoặc với 1 trong các thành phần của thuốc
- Suy gan nặn (bệnh gan)
- Trong trường hợp phối hợp với các thuốc sau đây:
+ Apirine liều cao
+ Miconazole được sử dụng để điều trị các bệnh nấm (nhiễm nấm) đường tĩnh mạch hoặc đường uống
+ Thuốc kháng viêm non steroid gốc Pyrazole, các thuốc được sử dụng như kháng viêm
- Trong trường hợp kết hợp với cây cỏ ban (millepertuis)
Thuốc này thường chống chỉ định, từ khi có ý kiến của bác sĩ
- Trong trường hợp có nguy cơ xuất huyết đã biết,
- Trong suy thận nặng
- Kết hợp với
+ Apirine hoặc dẫn chất của nó với liều thông thường bằng đường uống.
+ Các kháng viêm non steroid bao gồm cả những thuốc ức chế chọn lọc COX2 (trừ nhóm kháng viêm non steroid gốc pyrazole) bằng đường uống hay đường tiêm
+ Chloramphenicol (kháng sinh).
+ Diflunisal (giảm đau).

Liều dùng
Tuân thủ nghiêm ngặt theo đơn thuốc và tham khảo mục 'Thân trọng đặc biệt”
Theo chỉ dẫn:
- Liều đầu tiên được chọn lựa bởi bác sĩ tùy theo tình trạng của bạn.
- Sau đó liều được thay đổi bởi bác sĩ tùy theo kết quả INR để đạt được ổn định điều trị
- Các thay đổi liều luôn luôn được quyết định bởi một bác sĩ, và nếu có thể bác sĩ đó là người theo dõi điều trị cho bạn và không bao giờ bạn từ quyết định liều
Cách dùng và đường dùng:
ĐƯỜNG UỐNG: nuốt viên thuốc với 1 ly nước
Số lần và thời điểm dùng thuốc: Sử dụng thuốc đều đặn và không quên thuốc là yếu tố quyết định cho hiệu quả điều trị. Giờ uống phải cố định. Thuốc này có thể dùng 1 lần hoặc 2 lần cách khoảng 12 giờ. Trong trường hợp dùng 1 lần, thường thích sử dụng lúc tối để bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc ngay sau khi có kết quả INR.
TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP, PHẢI THEO TOA CỦA BÁC SĨ.
Thời gian điều trị: Tùy theo toa thuốc. Xử trí trong trường hợp quá liều. Quá liều có thể biểu hiện bằng
- xuất hiện chảy máu (xem mục 'Thận trọng đặc biệt)
- INR trên 5; Với có hoặc không có chảy máu kèm theo. Trong những tình huống này, bảo nhanh cho bác sĩ, nếu có thể bác sĩ đó sẽ theo bạn. Trong một số trường hợp, đơn giản chỉ cần thay đổi tiều thuốc, trong một số trường hợp cần phải can thiệp khẩn cấp. Xử trí trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều liều thuốc quên uống -
- Không bao giờ dùng 2 lần liều thuốc đã cho trong cùng một ngày.
– Thuốc bị quên có thể được dùng lại trong thời hạn 8 giờ sau giờ thường hay sử dụng thuốc. Quá thời hạn này, không nên dùng liều thuốc đã bị quên.

Tác dụng phụ
* Biểu hiện xuất huyết :
– Đó là tác dụng không mong muốn và gây phiền toái thường gặp nhất. Trong trường hợp chảy máu, thậm chí nhẹ, cần nghĩ đến quá liều thuốc và cần phải tìm nguyên nhân chảy máu (xem 'Thân trọng đặc biệt')
- Đặc biệt báo bác sĩ trong trường hợp:
+ Chảy máu nướu răng, chảy máu mũi
+ Có máu trong nước tiểu.
+ Lượng máu hành kinh nhiều
+ Xuất hiện tụ máu
- Lập tức báo cho bác sĩ hoặc đi đến khoa cấp cứu, trong trường hợp:
+ Máu đỏ hoặc đen trong phân
+ Ói hoặc khạc ra máu
+ Chảy máu không ngưng
- Đôi khi xuất huyết có thể không biểu hiện ra ngoài, chỉ có một số dấu hiệu cho phép phát hiện ra xuất huyết, như
+ Mệt kéo dài.
+ Cảm giác khó thở bất thường
+ Nhức đầu không hết với điều trị giảm đau thông thường
+ Khó chịu không giải thích được
Những tình huống này cần phải đi khám bác sĩ.
+ Những tác dụng phụ khác
- Tiêu chảy
- Đau khớp hoặc đau cơ
- Hói (rụng tóc)
- Hiếm hoại tử da khu trú (phá hủy da)
- Rất hiếm: viêm mạch máu (bệnh viêm)
- Rất hiếm: tổn thương gan
- Ngứa hoặc mề đay
Báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả những tác dụng không mong muốn và gây phiền toái không được ghi nhận trong bảng chi dẫn này.

hỏi đáp cùng minh thủy
Giử bình luận
Giỏ hàng (0)